Thứ Bảy, 15 tháng 4, 2017

Làm sao để chẩn đoán, xác định ung thư vú

Ung thư vú (UTV) là một căn bệnh hay gặp và có tỷ lệ gây tử vong hàng đầu trong số các loại bệnh ung thư ở nữ giới ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, cùng với ung thư cổ tử cung thì ung thư vú căn bệnh ung thư hàng dầu ở nữ giới.


Cho đến nay, với sự phát triển của y học thì căn bệnh này đã có thể được chẩn đoán sớm từ đó có những biện pháp điều trị đem lạ hiệu quả.
Ba phương pháp kinh điển chẩn đoán xác định ung thư vú:
- Lâm sàng: Khối u vú thường không gây đau, một số trường hợp có chảy dịch đầu vú (dịch máu hoặc dịch vàng chanh) u có mật độ cứng rắn, mặt gồ ghề, ranh giới có thể rõ hoặc không.
Trong những trường hợp đến muộn, u có thể xâm lấn vào thành ngực làm hạn chế di động hoặc xâm nhiễm da tạo hình ảnh “sần da cam” hoặc vỡ loét, đôi khi ung thư vú cũng biếu hiện như một viêm tấy lan toả vùng vú (ung thư vú thể viêm).
Trong nhiều trường hợp bệnh nhân thường có hạch nách cùng bên, hạch có thể có các mức độ tổn thương từ mềm đến cứng hoặc xâm nhiễm dính vào xung quanh tuỳ theo mức độ tiến triển bệnh. Trong mọi trường hợp đều phải lưu ý khám hạch thượng đòn và tuyến vú đối bên.
- Chụp X-quang tuyến vú: tổn thương điển hình có dạng hình sao nhiều chân, co kéo tổ chức tuyến vú, có nhiều chấm vi canxi hoá tập họp thành đám.


- Xét nghiệm tế bào học: Thường thấy các tế bào ung thư mất sự kết dính, đa hình thái, tỷ lộ nhân nguyên sinh chất tăng...
Khi cả ba phương pháp trong bộ ba kinh điển đều cho kết quả dương tính thì có thể đi đến chấn đoán xác đinh. Nếu một trong ba phương pháp này nghi ngờ, bác sĩ lâm sàng có thể chỉ đinh sinh thiết kim, sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết mở thường quy để khẳng định chẩn đoán.
Các phương pháp chẩn đoán khác:
- Sinh chiếc kim: Cho phép lấy mảnh tổ chức làm xét nghiệm giải phẫu bệnh định typ mô bệnh học và các xét nghiệm cao cấp khác.
- Sinh chiếc tức chì: Cho phép chẩn đoán xác định ung thư ngay khi bệnh nhân ở trên bàn mổ.
- Sinh chiếc mở: Trong nhiều trường hợp chỉ phát hiện được ung thư sau khi đã phẫu thuật lấy u. Vì vậy, mọi trường hợp mổ u vú đều bắt buộc phải kiểm tra giải phẫu bệnh khối u, đặc biệt là đối với các bệnh nhân trên 35 tuổi.
Các xét nghiệm đánh giá bilan (sự cân đối) chung và đánh giá tình trạng di căn xa: xét nghiệm máu, sinh hoá, siêu âm, X-quang
Chẩn đoán giai đoạn
Chẩn đoán TNM và giai đoạn theo Tổ chức Chống ung thư quốc tế UICC 2002.


T: u nguyên phát (Pnmary tumor).
Tx: Không xác đinh được u nguyên phát.
To: Không có dấu hiệu u nguyên phát.
Tis: Carcinoma tại chỗ: carcinoma nội ống, carcinoma thể thuỳ tại chỗ, hoặc bệnh Paget của núm vú nhưng không sờ thấy u.
Tl: u có đường kính lớn nhất không vượt quá 2cm.
TI vi thế: U có đường kính 0,1 cm.
TI a: 0,1 U 0,5 cm.
Tlb: 0.5 cm U 1 cm.
T1c : 1 < U 2 cm.
T2: 2cm < U 5cm.
T3: U > 5cm.
T4: U mọi kích thước nhưng có xâm lấn thành ngực hoặc da bao gồm.
T4a: Xâm lấn tới thành ngực.
T4b: U xâm lấn tới da bao gồm sần da cam hoặc loét da vú, hoặc nhiều khối u dạng vệ sinh ở da.
T4c: Bao gồm T4a và T4b nhưng giới hạn ở một bên vú.
(Chú giải: Thành ngực bao gồm xưong sườn, cơ liên sườn 11 và cơ răng trước không lý như cơ ngực lớn).
N: Hạch vùng.
Nx : Không xác đinh được hạch vùng (ví dụ hạch đã được lấy bỏ).
NO : Không có di căn hạch vùng.
NI : Di căn hạch nách cùng bên di động.
N2: Di căn hạch nách cùng bên dính nhau hoặc dính vào tổ chức xung quanh.
N3: Di căn hạch vú trong và/hoặc hạch thượng đòn cùng bên.
M : Di căn xa.
Mx: Không xác đinh được di căn xa.
M0: Không có di căn xa.
Ml: Di căn xa.

Tóm lại, ung thư vú là một căn bệnh rất phổ biến ở phụ nữ Việt Nam cũng như trên thế giới, trong chẩn đoán và điều trị ung thư vú đòi hỏi phải nắm vững những kiến thức cơ bản về sinh bệnh học và cũng rất cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các thầy thuốc thuộc nhiều chuyên khoa sâu về ung thư học nhằm đạt được thành công ở mức độ cao nhất.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét